Phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư và tác động của chúng vào khả năng biến động giá chứng khoán. Dữ liệu chủ yếu cần để thực hiện phân tích kỹ thuật là lịch sử giá chứng khoán và khối lượng giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định. Các dữ liệu này giúp nhà đầu tư xác định xu hướng thị trường, dự đoán biến động giá và các tín hiệu Mua, tín hiệu Bán để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt và có khả năng đem lại kết quả cao.
Phân tích kỹ thuật khác gì so với phân tích cơ bản
Phân tích Cơ bản (Fundamental Analysis) chủ yếu là để xác định “giá trị hợp lý” của cổ phiếu. Các chuyên gia phân tích cơ bản quan tâm nhiều đến mối quan hệ liên thông giữa tình hình tài chính, dự toán tài chính, đội ngũ lãnh đạo, triển vọng của doanh nghiệp và tiềm năng tăng trưởng. Dựa vào đó, các chuyên gia phân tích cơ bản đánh giá về cổ phiếu so với các đơn vị trong cùng ngành, cùng thị trường và đưa ra kết luận xem cổ phiếu đang phân tích có bị định giá thấp hơn hay cao hơn so với giá trị nội tại của nó.
Điểm khác biệt giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản
Phần lớn các báo cáo phân tích cổ phiếu của các công ty chứng khoán hoặc các ngân hàng đầu tư được soạn dựa vào các phân tích cơ bản về công ty. Chúng ta đánh giá cao các phân tích cơ bản này nhưng chắc nhà đầu tư cũng đồng ý với chúng tôi rằng cũng cần có một cách tiếp cận thực tế hơn. Đó là việc nhận biết và phân tích cách thức mà nhà đầu tư sử dụng thông tin cơ bản đó như thế nào và quan trọng hơn là phải phán đoán được hành động giao dịch của nhà đầu tư trên thị trường. Hành vi này thường được xem là mang nhiều cảm tính. Rất nhiều chuyên gia cho rằng đánh giá cảm tính của nhà đầu tư là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định giá cổ phiếu.
Chúng tôi tin rằng phân tích kỹ thuật là chìa khóa để nắm bắt được hành vi của nhà đầu tư. Một số nhà đầu tư và các chuyên gia phân tích tin rằng phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật có tính loại trừ nhau. Rất nhiều chiến lược gia và chúng tôi không đồng ý với quan điểm này. Chúng tôi cho rằng chúng bổ trợ rất tốt cho nhau. Phân tích Cơ bản và Phân tích Kỹ thuật nên được sử dụng đồng thời khi nhà đầu tư đưa ra quyết định mua hay bán. Có rất nhiều nhà đầu tư đã thành công dựa trên một sự kết hợp hợp lý giữa Phân tích Cơ bản và Phân tích Kỹ thuật.
Tổng quan về các chỉ số phân tích kỹ thuật
Mỗi chỉ số phân tích kỹ thuật trong hướng dẫn này đều có giá trị sử dụng riêng. Do đó, sẽ rất ít khi nhà đầu tư dùng cả 14 chỉ số cùng một lúc trong biểu đồ phân tích của mình. Các chuyên gia phân tích gọi đây là việc “lạm dụng chỉ số” và nó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Nhằm tăng cường khả năng thành công trong việc sử dụng các chỉ số kỹ thuật, nhà đầu tư chỉ nên sử dụng một hoặc hai chỉ số quen dùng nhất và áp dụng trong biểu đồ phân tích. Như vậy sẽ loại bỏ được yếu tố “nhiễu” từ việc áp dụng quá nhiều các chỉ số.
Khi xác định các chỉ số kỹ thuật đưa vào biểu đồ, nhà đầu tư chỉ nên lựa chọn một chỉ số trong các nhóm chỉ số sau: Nhóm chỉ số xu hướng giá, nhóm chỉ số dao động giá, nhóm chỉ số dựa trên khối lượng.
Nhóm chỉ số xu hướng giá
Nhóm chỉ số này cho biết xu hướng của giá cổ phiếu là tăng hay giảm. Tuy nhiên, trong một ngày giao dịch cụ thể thì giá cổ phiếu sẽ dao động trong biên độ cho phép. Do các chỉ số về xu hướng biến động giá di chuyển cùng chiều với biến động của giá cổ phiếu nên các chỉ số này thường được hiển thị ngay tại đồ thị giá. Có 4 chỉ số xu hướng biến động giá quan trọng mà nhà đầu tư nên áp dụng:
- Đường trung bình trượt giản đơn: Simple Moving Averages (“SMA”)
- Đường trung bình trượt theo cấp số nhân: Exponential Moving Averages (“EMA”)
- Chỉ báo biên độ biến động giá chứng khoán : Bollinger Bands
- Chỉ số báo hiệu giá đảo chiều: Parabolic SAR (PSAR)
Nhóm chỉ số dao động giá
Nhóm chỉ số này dịch chuyển lên xuống trong một biên độ nhất định dựa trên sự biến động của giá cổ phiếu. Do các chỉ số dao động giá không dịch chuyển cùng hướng với giá chứng khoán nên chúng thường được trình bày phía dưới biểu đồ giá chứng khoán. Có 6 chỉ số dao động giá thông dụng:
- Chỉ số lưu lượng tiền: Money Flow Index (MFI)
- Trung bình động hội tụ và phân kỳ: Moving Average Convergence and Divergence (MACD)
- Tỷ lệ thay đổi: Rate of Change (ROC)
- Chỉ số sức mạnh tương đối: Relative Strengh Index (RSI)
- Chỉ số Stochatic chậm và nhanh
- Chỉ báo Williams %R
Nhóm chỉ số dựa trên khối lượng
Không giống như nhóm chỉ số xu hướng giá và chỉ số dao động giá, thay vì dựa trên giá chứng khoán, các chỉ số này được xây dựng dựa trên khối lượng giao dịch. Do đó, các chỉ số này thường được trình bày phía dưới biểu đồ giá. Có 2 chỉ số thông dụng dựa trên khối lượng giao dịch:
- Khối lượng
- Khối lượng + Trung bình trượt
BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC:
Thank you for your sharing. I am worried that I lack creative ideas. It is your article that makes me full of hope. Thank you. But, I have a question, can you help me?
I don’t think the title of your article matches the content lol. Just kidding, mainly because I had some doubts after reading the article.